Địa chỉ: Thị trấn Yên Thịnh - Huyện Yên Mô - Tỉnh Ninh BìnhĐiện thoại: 0303.869.018 Fax: 0303.869.018Số điện thoại đường dây nóng: 0964.941.414
I. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Gồm: 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
Giám đốc: BS. Đoàn Ngọc Quý Điện thoại: 0912721286
Phó Giám đốc: Bs. Trần Quốc Khánh Điện thoại: 0904.736.488
2. Công chức, viên chức, người lao động
Năm 2014, Bệnh viện được UBND tỉnh giao 101 biên chế, hiện tại có 97 công chức, viên chức và người lao động.
Trong đó: + Bác sĩ CKI, DSCKI: 04
+ Bác sĩ, Dược sĩ Đại học: 14
+ Dược sĩ Trung cấp: 05
+ Y sĩ: 13
+ Điều dưỡng : 39
+ Cán bộ khác: 22
3. Các phòng chức năng
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Kế hoạch tổng hợp và Vật tư - Thiết bị Y tế;
- Phòng Điều dưỡng;
- Phòng Khám Đa khoa khu vực Bút.
4. Các khoa, tổ chuyên môn
- Khoa Khám bệnh;
- Khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực và Chống độc;
- Khoa Nội tổng hợp;
- Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng;
- Khoa Truyền Nhiễm;
- Khoa Ngoại tổng hợp;
- Khoa Phụ sản;
- Khoa Nhi;
- Khoa Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt - Mắt;
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Xét nghiệm;
- Khoa Dược;
- Tổ Chống nhiễm khuẩn.
II. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng
Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Mô là bệnh viện hạng III trực thuộc Sở Y tế tỉnh Ninh Bình; chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Y tế Ninh Bình; chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBND huyện; thực hiện sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật của các Bệnh viện tuyến tỉnh.
2. Nhiệm vụ
Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Mô có nhiệm vụ: cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh; đào tạo cán bộ y tế; nghiên cứu y học; chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật; thực hiện công tác phòng bệnh cho nhân dân.
III. Các thành tích nổi bật của Bệnh viện
- Giai đoạn 2000-2005:
+ Bằng khen của Bộ Y tế từ năm 2001 đến 2005;
+ Bằng khen của UBND tỉnh các năm 2000, 2002, 2004, 2005.
- Giai đoạn 2006-2010:
+ Bằng khen của Bộ Y tế từ năm 2006 đến năm 2010;
+ Bằng khen của UBND tỉnh từ năm 2006 đến năm 2010.
- Giai đoạn 2010-2014:
+ Huân chương Lao động hạng Ba năm 2010;
+ Bằng khen của Chính phủ các năm 2010, 2013;
+ Bằng khen của UBND tỉnh các năm 2011, 2012.
IV. Những đề tài nghiên cứu khoa học của Bệnh viện
1. Đề tài: “Một số nhận xét về bệnh tiểu đường tại huyện Yên Mô”.
2. Đề tài: “Thực trạng tiêm chủng vắcxin trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi và các yếu tố liên quan tại huyện Yên Mô”.
3. Đề tài: “Siêu âm trong chẩn đoán tiền sản”.
4. Đề tài: “Đánh giá kết quả sử dụng Meformin trong điều trị tiểu đường tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Mô”.
5. Đề tài: “Đánh giá kết quả rửa dạ dày bằng máy KTS”.
6. Đề tài: “Nhận xét kết quả điều trị di chứng Tai biến mạch máu não bằng YHCT kết hợp với PHCN tại Bệnh viện Yên Mô”.
V. Những kỹ thuật và trang thiết bị mới của Bệnh viện
1. Những kỹ thuật mới
STT | Khoa | Tên kỹ thuật mới |
1 | Sản | Mổ lấy thai lần hai hay lần ba có dính |
2 | Gây mê hồi sức | Gây tê tuỷ sống |
3 | Mắt | Đốt lông xiêu |
Thông rửa lệ đạo | ||
Soi đáy mắt trực tiếp | ||
Phẫu thuật quặm (Panas, Nataf, Trabut) lấy dị vật giác mạc, mổ chắp, lẹo | ||
Lấy di vật giác mạc nông | ||
Lấy canxi đông dưới giác mạc | ||
Đo nhãn áp | ||
Lấy dị vật kết mạc | ||
4 | Tai mũi họng | Khám nội soi tai mũi họng |
Lấy dị vật hạ họng | ||
5 | Răng hàm mặt | Điều trị tuỷ răng sữa |
Điều trị răng viêm tuỷ phục hồi | ||
Điều trị tuỷ răng sữa một chân | ||
Điều trị tuỷ răng sữa nhiều chân | ||
Hàn fuji, composit tuỷ răng | ||
6 | PHCN - YHCT | Điều trị bằng tia hồng ngoại |
Điều trị bằng các dòng điện xung | ||
Siêu âm điều trị | ||
Cứu | ||
Kéo cột sống bằng máy | ||
Điều trị bằng điện phân thuốc | ||
Điều trị sóng ngắn và cực ngắn | ||
Thuỷ trị liệu (ngâm thuốc) | ||
Laser nội mạch | ||
Laser chiếu ngoài | ||
Điều trị bằng laser công suất thấp | ||
Điều trị bằng tia tử ngoại tại chỗ | ||
Điều trị bằng tia tử ngoại toàn thân | ||
7 | Huyết học | Huyết đồ |
8 | Hóa sinh | Protein toàn phần (máu) |
Creatimin (niệu) | ||
Định lượng Protein (niệu) | ||
Amylase | ||
CRPhs | ||
Giang mai (test nhanh) | ||
9 | Vi sinh | ASLO |
Phản ứng CRP | ||
Xét nghiệm HbA1C | ||
10 | Chuẩn đoán hình ảnh | Siêu âm 3D/AD |
Siêu âm Doppler màu | ||
Siêu âm màu tim, mạch máu |
2. Trang thiết bị mới
- Máy xét nghiệm sinh hoá máu tự động A25;
- Máy huyết học KX21;
- Bộ dụng cụ mổ lấy thai;
- Máy soi đáy mắt;
- Monitor theo dõi bệnh nhân;
- Monitor theo dõi sản khoa;
- Máy làm giàu Oxy;
- Laser nội mạch;
- Laser chiếu ngoài;
- Máy siêu âm điều trị;
- Máy điện xung;
- Giường kéo dãn cột sống;
- Siêu âm màu 4D;
- Máy điện phân ERBOGAL VANSE;
- Máy sóng ngắn ERBOTHERM-1100;
- Máy li tâm.
VI. Kết quả hoạt động khám chữa bệnh từ năm 2013 đến hết tháng 6/2014
Công tác khám chữa bệnh tiếp tục có bước phát triển vững chắc. Cải tiến thủ tục hành chính, thực hiện quy trình đón tiếp để giảm phiền hà cho người bệnh. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, chế độ chuyên môn, quy tắc ứng xử. Đảm bảo thường trực, cấp cứu 24/24h.
Năm 2013 đến nay, bệnh viện đã triển khai nhiều gói kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. Thực hiện công khai thuốc đến người bệnh. Bảo đảm công bằng trong khám chữa bệnh cho mọi đối tượng.
Bệnh viện tiếp tục đầu tư mua thêm giường bệnh, các vật tư thiết yếu phục vụ người bệnh. Sử dụng tốt các trang bị hiện có phục vụ chuyên môn. Các chỉ tiêu khám chữa bệnh đều đạt và vượt kế hoạch được giao. Cụ thể như sau:
STT | Nội dung | Năm 2013 | 6 tháng đầu năm 2014 |
1 | Tổng số lần khám bệnh | 66.932 | 31.080 |
2 | Bệnh nhân nội trú | 8.314 | 3.780 |
3 | Tổng số ngày điều trị nội trú | 54.910 | 23.247 |
4 | Ngày điều trị trung bình | 6,6 | 6.15 |
5 | Bệnh nhân ngoại trú (Đông y-PHCN) | 776 | 297 |
6 | Số ngày điều trị ngoại trú trung bình | 8 | 7.4 |
7 | Công xuất sử dụng giường bệnh | 161 | 160 |
8 | Tổng số phẫu thuật | 723 | 244 |
9 | Tổng số áp dụng kỹ thuật mới | 15 | 01 |
10 | Chụp X.quang | 11.817 | 5.451 |
11 | Siêu âm | 17.136 | 7.989 |
12 | Nội soi | 4.571 | 1.831 |
13 | Xét nghiệm | 97.950 | 45.370 |
14 | Chuyển viện | 3.017 | 1.348 |
VII. Phương hướng, nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới
- Để thực hiện tốt hơn nữa công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện, thời gian tới Bệnh viện tiếp tục thực hiện công tác đào tạo cho đội ngũ công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân;
- Tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, chính trị, thực hiện tốt Quy tắc ứng xử, các quy định về Y đức, tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
- Phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được giao;
- Tăng cường hơn nữa công tác vệ sinh môi trường nhất là vấn đề xử lý rác thải trong Bệnh viện;
- Chú trọng công tác khám chữa bệnh cho người bệnh có thẻ BHYT, đặc biệt là ở các Trạm Y tế miền núi như Trạm Y tế xã Yên Đồng và Trạm Y tế xã Yên Thắng;
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc; hoàn thiện phần mềm quản lý bệnh viện để nâng cao chất lượng khám và điều trị cho bệnh nhân.