Tư vấn và hỗ trợ cho những hoạt động cải thiện dinh dưỡng ở mọi giai đoạn nhiễm HIV là rất quan trọng. Chăm sóc và hỗ trợ dinh dưỡng cần được coi là một phần của chương trình chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ toàn diện cho người nhiễm HIV. Cải thiện dinh dưỡng giúp củng cố hệ thống miễn dịch, làm chậm quá trình phát triển bệnh và giúp cho người nhiễm HIV sống khoẻ mạnh.

 Khi đánh gía dinh dưỡng của người bệnh, tối thiểu nhân viên y tế cần thực hiện được những nội dung dưới đây:

·  Người bệnh có các triệu chứng liên quan đến HIV không (như chán ăn, viêm miệng, buồn nôn).

·  Người bệnh có các nhiễm trùng cơ hội không? (như Lao).

·  Người bệnh có bị sút cân trong tháng qua không?

 Giải pháp chăm sóc dinh dưỡng C (cho người trưởng thành bị suy dinh dưỡng nặng)

1.   Đánh giá các giai đoạn tiến triển của bệnh để có quyết định điều trị ARV thích hợp.

2.   Đánh giá tình trạng sức khoẻ của người bệnh để quyết định có điều trị nội trú hay không. Nếu không có dấu hiệu phù 2 chân và mất cảm giác thèm ăn thì bắt buộc phải điều trị nội trú.

3.   Điều trị ngoại trú:

·  Cho người bệnh sử dụng RUTF để đảm bảo cung cấp 50-100% nhu cầu năng lượng tăng thêm trong thời gian 6-10 tuần và tư vấn cho họ về mục đích và cách sử dụng RUTF. Nếu không có RUTF thì hướng dẫn người bệnh sử dụng thực phẩm giàu năng lượng sẵn có.

·  Quản lý việc tuân thủ điều trị với RUTF và các tác dụng phụ có thể có (ngứa, tiêu chảy, buồn nôn). Xem xét lại khả năng chấp nhận RUTF ở mỗi lần tái khám.

·  Theo dõi cân nặng hàng tuần để đảm bảo mức tăng cân đạt 5g/kg thể trọng/ngày.

·  Chuyển người bệnh sang điều trị nội trú nếu không tăng cân hoặc giảm cân trong vòng 2 tháng hoặc xuất hiện phù dinh dưỡng.

·  Chuyển người bệnh sang giải pháp chăm sóc B cho suy dinh dưỡng vừa nếu tăng 10% thể trọng so với lần khám đầu hoặc BMI>=16 và có cảm giác thèm ăn, đi lại được, ăn được các thực phẩm ở gai đình.

4. Điều trị nội trú: Điều trị nội trú cho người trưởng thành gồm 3 giai đoạn:

·  Giai đoạn cấp cứu (1-2 ngày): nhằm hồi phục các chức năng chuyển hoá và cân bằng dinh dưỡng điện giải.

+ Đánh giá lâm sàng và tiếp tục điều trị các thuốc HIV đang sử dụng.

+ Cung cấp các thuốc thường quy điều trị suy dinh dưỡng cấp tính và nhiễm trùng cơ hội.

+ Kiểm soát tình trạng mất nước nặng, hạ thân nhiệt, viêm phổi, lao tiến triển, tiêu chảy kéo dài, nôn và buồn nôn.

+ Sử dụng sữa điều trị F75 theo liều lượng : thanh thiếu niên 14-19 tuổi (65ml hay 50kcal/kg thể trọng/ngày), người trưởng thành (53ml hay 40kcal/kg thể trọng/ngày).

+ Chuyển người bệnh sang giai đoạn chuyển tiếp nếu có cảm giác thèm ăn, không còn các biến chứng y tế và giảm phù.

·  Giai đoạn chuyển tiếp (2-3 ngày):

+ Cho ăn từ từ để tránh nguy cơ cho hệ tuần hoàn, thay thế F75 bằng F100 với liều lượng thanh thiếu niên 14-19 tuổi (50ml hay 50kcal/kg thể trọng/ngày), người trưởng thành (40ml hay 40kcal/kg thể trọng/ngày).

+ Chuyển người bệnh quay lại giai đoạn cấp cứu nếu mất cảm giác thèm ăn, các biến chứng y tế nặng thêm hoặc phfu tăng.

+ Chuyển người bệnh sang giai đoạn phục hồi nếu có cảm giác thèm ăn, tình trạng lâm sàng tốt và tỉnh táo.

·  Giai đoạn phục hồi bệnh nhân bắt đầu ăn các thực phẩm bình thường sẵn có, bổ dung thêm F100 hoặc RUTF vào giữa các bữa ăn và ban đêm để đáp ứng nhu cầu năng lượng tăng thêm.

+ Nếu người bệnh ăn được các thực phẩm khác thì cung cấp 3 túi RUTF một ngày.

+ Nếu người bệnh không ăn được các thực phẩm khác thì cung cấp RUTF và tư vấn về việc sử dụng.

+ Chuyển người bệnh sang điều trị ngoại trú nếu có cảm giác thèm ăn, không còn biến chứng y tế, không phù, tăng được 10% thể trọng so với khi nhập viện, tình trạng lâm sàng tốt và tỉnh táo, có khả năng ăn được các thực phẩm ở gia đình.

5.   Nếu bệnh nhân mất an ninh thực phẩm hộ gia đình theo phân loại của mẫu đánh giá dinh dưỡng của người trưởng thành thì hỗ trợ tìm kiếm sự giúp đỡ của các chương trình y tế và an sinh xã hội có sẵn ở địa phương.

6.   Đảm bảo cung cấp đầy đủ các vi chất dinh dưỡng. Với những người bệnh sử dụng RUTF thì đã được cung cấp đủ vi chất dinh dưỡng. Những người bệnh không được sử dụng RUTF cần được bổ sung đa vi chất.

7.   Tẩy giun 6 tháng 1 lần.

8.   Tư vấn cho nhiễm HIV/người chăm sóc dinh dưỡng tại nhà về xử lý triệu chứng HIV thông qua chế độ ăn uống, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về tương tác thuốc và thức ăn.

9.   Kiểm tra, giám sát người bệnh hàng tháng, trong trường hợp nặng thì 2 tuần 1 lần. Khi tình trạng dinh dưỡng đã trở về phục hồi thì vẫn tiếp tục duy trì việc chăm sóc dinh dưỡng theo giải pháp A.

 Giải pháp chăm sóc dinh dưỡng B (Cho người trưởng thành suy dinh dưỡng vừa và có nguy cơ suy dinh dưỡng)

1.   Đánh giá các giai đoạn tiến triển của bệnh để quyết định điều trị ARV thích hợp.

2.   Điều trị kịp thời các nhiễm trùng cơ hội. Kiểm tra và điều trị thiếu máu nếu có.

3.   Nếu bệnh nhân mất an ninh thực phẩm hộ gia đình (theo phân loại của mẫu đánh giá dinh dưỡng của người trưởng thành) thì hỗ trợ tìm kiếm sự giúp đỡ của các chương trình y tế và an sinh xã hội có sẵn ở địa phương.

4.   Hướng dẫn người bệnh sử dụng thực phẩm giàu năng lượng sẵn có để cung cấp 20-30% nhu cầu năng lượng tăng thêm. Nếu người bệnh không có khả năng đáp ứng nhu cầu năng lượng tăng thêm, cung cấp cho họ 2-3 túi RUTF một ngày và tư vấn về mục đích và cách sử dụng.

5.   Đảm bảo cung cấp đầy đủ các vi chất dinh dưỡng. Với những người bệnh sử dụng RUTF thì đã được cung cấp đủ vi chất dinh dưỡng. Những người bệnh không được sử dụng RUTF cần được bổ sung đa vi chất.

6.   Tẩy giun 6 tháng 1 lần.

7.   Tư vấn cho nhiễm HIV/người chăm sóc dinh dưỡng tại nhà về xử lý triệu chứng HIV thông qua chế độ ăn uống, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về tương tác thuốc và thức ăn.

8.   Sau khi kiểm tra lại trong vòng 1-2 tuần đầu, nếu có tiến triển tốt thì kiểm tra 1-2 tháng 1 lần tuỳ theo đáp ứng của người bệnh. Khi tình trạng dinh dưỡng đã trở về bình thường thì vẫn tiếp tục duy trì việc chăm sóc dinh dưỡng theo giải pháp A.

 Giải pháp chăm sóc dinh dưỡng A (Cho người trưởng thành chưa bị suy dinh dưỡng)

1.   Đánh giá các giai đoạn tiến triển của bệnh để quyết định điều trị ARV thích hợp và điều trị Lao nếu có.

2.   Nếu bệnh nhân mất an ninh thực phẩm hộ gia đình (theo phân loại của mẫu đánh giá dinh dưỡng của người trưởng thành) thì hỗ trợ tìm kiếm sự giúp đỡ của các chương trình y tế và an sinh xã hội có sẵn ở địa phương.

3.   Hướng dẫn người bệnh sử dụng thực phẩm giàu năng lượng sẵn có để cung cấp 10% nhu cầu năng lượng tăng thêm.

4.   Nên bổ sung đa vi chất cho người bệnh.

5.   Tẩy giun 6 tháng 1 lần.

6.   Tư vấn cho nhiễm HIV/người chăm sóc dinh dưỡng tại nhà về xử lý triệu chứng HIV thông qua chế độ ăn uống, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về tương tác thuốc và thức ăn.

7.   Tái khám 2-3 tháng 1 lần. Nếu tình trạng dinh dưỡng xấu đi, lựa chọn và thực hiện giải pháp chăm sóc phù hợp. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu nặng lên thì cần đến gặp nhân viên y tế ngay.

 Nhu cầu năng lượng tăng thêm của người trưởng thành nhiễm HIV và ví dụ minh hoạ

Đối tượng

Năng lượng cần thêm

Ví dụ các thực phẩm

 

Người trưởng thành

 

Bình thường

180-230kcal/ngày

- Lưng bát cơm (30g gạo tẻ) + 100g đậu phụ.

- 1 quả trứng gà + 50g gạo tẻ (miệng bát cơm).

 

Suy dinh dưỡng vừa/có nguy cơ suy dinh dưỡng

360-460kcal/ngày

- 200g Khoai lang + 200g chuối tiêu

- 1 hộp sữa chua 100g + 200g ngô nếp luộc

 

Suy dinh dưỡng nặng

900-1150 kcal/ngày

- 100g gạo tẻ + 2 quả trứng gà + 100 bánh mỳ + 2 hộp sữa tươi (loại 180ml) + 20g bơ.

- 300g bún + 50g thịt lợn nạc + 2 quả trứng gà + 10g dầu ăn + 100g bánh mỳ + 1 hộp sữa tươi.

 

Phụ nữ mang thai

 

Bình thường

230-270 kcal/ngày

- 50g gạo tẻ + 100g đậu phụ

 

Suy dinh dưỡng vừa/có nguy cơ suy dinh dưỡng

460-690 kcal/ngày

- sữa chua 100g + 30g sữa bột

- 100g bánh mỳ + 30g sữa bột + 100g chuối tiêu

 

Suy dinh dưỡng nặng

1150-1350 kcal/ngày

- 10g dầu ăn + 300g bún + 60g sữa bột + 200g ngô nếp luộc + 50g thịt lợn nạc.

- 10g dầu ăn + 100g bánh mỳ + 100g sữa bột + 2 quả trứng gà + 100g gạo

 

Phụ nữ cho con bú

 

Bình thường

310 kcal/ngày

- 1 hộp sữa tươi + 50g gạo tẻ + 1 quả trứng gà.

- 100g bánh mỳ + 1 hộp sữa chua.

 

Suy dinh dưỡng vừa/có nguy cơ suy dinh dưỡng

336-359 kcal/ngày

- 100g bánh mỳ + 5g bơ + 250g sữa đậu nành.

- 100g gạo tẻ + 100g thịt lợn nạc

 

Suy dinh dưỡng nặng

1550 kcal/ngày

- 100g sữa bột + 200g gạo tẻ + 30g trứng gà + 100g chuối tiêu + 100g thịt lợn nạc.

- 100g sữa bột + 200g gạo tẻ + 200g đậu phụ + 100g thịt lợn nạc.