HIV (viết tắt từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh:Human Immunodeficiency Virus) là tên của một loại vi rút gây nên hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. AIDS (cách viết tắt từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh: Aquired Immunodeficiency Syndrome hay còn gọi là SIDA) là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do vi rút HIV gây ra- là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV.
Người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS là nguồn lây truyền HIV duy nhất. Không có ổ chứa nhiễm trùng tự nhiên ở động vật như đa số các dịch bệnh khác mà loài người từng biết đến. Tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội, nghề nghiệp…đều có thể bị nhiễm HIV nếu có hành vi không an toàn dù chỉ một lần trong cuộc sống.
1. HIV lây truyền như thế nào?
HIV lây truyền theo 3 đường: đường máu, đường tình dục, đường truyền từ mẹ sang con.
Các hành vi tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây (máu, dịch sinh dục, sữa mẹ nhiễm HIV) đều có nguy cơ lây nhiễm HIV, mức độ lây nhiễm HIV ( nguy cơ cao, thấp, không nguy cơ…) phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Diện tiếp xúc: diện tiếp xúc càng rộng nguy cơ lây nhiễm càng cao;
- Thời gian tiếp xúc: thời gian tiếp xúc càng lâu, nguy cơ lây nhiễm càng lớn;
- Tần xuất tiếp xúc: càng nhiều thì nguy cơ càng cao;
- Tình trạng nơi tiếp xúc: nếu nơi tiếp xúc có vết loét, vết xước… thì nguy cơ lây nhiễm càng cao;
- Nồng độ HIV trong dịch tiết: nồng độ HIV trong dịch tiết mà ta tiếp xúc càng cao thì nguy cơ lây nhiễm càng lớn. Nồng độ HIV trong các dịch thể, các giai đoạn nhiễm HIV… rất khác nhau.
2.Làm thế nào để biết một người bị nhiễm HIV?
- Nhìn bề ngoài, không thể biết được ai là người nhiễm HIV.
- Chỉ có môt cách chắc chắn để khẳng định ai đó có bị nhiễm HIV là xét nghiệm máu. Ngay cả khi xét nghiệm máu cho kết quả âm tính cũng chưa khẳng định được nếu người nhiễm đang trong “thời kỳ cửa sổ”
- Để khẳng định, bạn cần làm xét nghiệm ít nhất là sau 3 tháng, tính từ khi có hành vi nguy cơ và trong giai đoạn đó bạn không có thêm bất cứ hành vi nguy cơ nào khác.
3. Cách phòng tránh lây nhiễm HIV
a. Nguyên tắc chung:
+ Tránh mọi sự tiếp xúc với máu và các dịch tiết sinh học (mủ, các chất dịch tiết ra từ vết thương hở…) của người khác, nhất là của những người mà ta không biết chắc chắn người đó có bị nhiễm HIV hay không.
+ Tránh mọi sự tiếp xúc trực tiếp với sinh dục của người khác, đặc biệt của những người mà ta không biết chắc chắn người đó có bị nhiễm HIV hay không.
b. Phòng tránh lây nhiễm qua đường máu:
- Chỉ truyền máu khi cần thiết
- Xét nghiệm sàng lọc các mẫu máu, các cơ quan, phủ tạng…của người cho để đảm bảo không bị nhiễm HIV
- Mọi dụng cụ dùng để tiêm chích, làm thủ thuật, phẫu thuật đều được dùng riêng hoặc tiệt trùng đúng cách.
- Mang găng tay, đồ lót tay, khẩu trang để tránh tiếp xúc trực tiếp với máu…khi cấp cứu bệnh nhân có chảy máu.
- Không dùng ma túy, nếu tiêm chích thì không dùng chung dụng cụ tiêm chích.
c. Phòng tránh lây nhiễm HIV qua đường tình dục:
- Xét nghiệm HIV trước hôn nhân
- Sống chung thủy với nhau từ cả 2 phía
- Hạn chế quan hệ tình dục với nhiều người, giảm tối đa bạn tình.
- Không quan hệ tình dục với người bán dâm, mua dâm.
- Sử dụng bao cao su đúng quy cách.
- Áp dụng các biện pháp tình dục an toàn như: không xâm nhập, vuốt ve, âu yếm bên ngoài.
- Phát hiện, chữa sớm các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ làm giảm khả năng lây nhiễm qua đường sinh dục.
- Thực hiện an toàn trong các dịch vụ có liên quan đến sinh dục.
4. Phòng tránh lây truyền HIV từ mẹ sang con:
a. Phòng chống lây nhiễm HIV cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ:
- Tăng cường công tác thông tin, giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS cho phụ nữ, nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Vận động phụ nữ đi tư vấn và xét nghiệm HIV trước khi có thai, nhất là đối với phụ nữ từng có hay đang có hành vi nguy cơ cao (bán dâm, tiêm chích ma túy…) hoặc có chồng là người từng có hoặc đang có hành vi nguy cơ cao.
b. Phòng mang thai ngoài ý muốn ở những phụ nữ nhiễm HIV độ tuổi sinh đẻ:
- Tăng cường thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về các biện pháp tránh thai, những bất lợi của phụ nữ nhiễm HIV khi mang thai để họ chủ động tránh thai ngoài ý muốn
- Cung cấp các dịch vụ tránh thai cho phụ nữ nhiễm HIV để tránh thai
c. Phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con khi mang thai, khi sinh và khi cho con bú:
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn và xét nghiệm tự nguyện cho phụ nữ mang thai.
- Nếu phụ nữ nhiễm HIV muốn giữ thai thì cần được tư vấn và được thăm khám thai hàng tháng ở các cơ sở y tế chuyên khoa để điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, bao gồm: Uống thuốc kháng vi rút để điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo phác đồ của cơ sở y tế.
- Cung cấp các biện pháp chăm sóc và dự phòng thích hợp trong quá trình chuyển dạ và sinh đẻ cho đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đỡ đẻ, hạn chế các can thiệp gây chảy máu như cắt tầng sinh môn, mổ lấy thai khi có chỉ định về sản khoa.
d. Chăm sóc và hỗ trợ sau sinh:
- Tư vấn cho người mẹ nhiễm HIV về cách nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ:
+ Nếu người mẹ quyết định nuôi con bằng sữa mẹ thì hướng dẫn cách cho bú, vệ sinh đầu vú, cho bú hoàn toàn và cai sữa càng sớm càng tốt trong vòng 4 tháng tuổi. Không vừa nuôi con bằng sữa mẹ vừa cho trẻ ăn bằng thức ăn thay thế.
+ Nếu người mẹ quyết định nuôi con bằng thức ăn thay thế: tư vấn cách nuôi con hoàn toàn bằng thức ăn thay thế, cách pha sữa, vệ sinh dụng cụ…
- Tiếp tục theo dõi và xét nghiệm cho trẻ sau sinh để xác định tình trạng nhiễm HIV, dự phòng, các nhiễm trùng cơ hội.
- Tiếp tục theo dõi và chăm sóc bà mẹ sau sinh tại cơ sở y tế để xem xét chỉ định điều trị thuốc kháng vi rút hoặc nhiễm trùng cơ hội