Trong thời gian qua đã có nhiều trẻ em ở các địa phương trong nước bị ngộ độc chì do sử dụng các thuốc Đông y không rõ nguồn gốc, thuốc được bào chế không đảm bảo an toàn như một số loại thuốc cam, thuốc sài, thuốc chữa tưa lưỡi...
Theo thông báo của Bộ Y tế tại Trung tâm chống độc thuộc Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận nhiều ca bệnh ngộ độc chì do dùng thuốc Nam không rõ nguồn gốc trong đó có cả người bệnh được chuyển lên từ Ninh Bình.
I. Biểu hiện lâm sàng của ngộ độc chì
Ngộ độc chì được chia làm hai nhóm, ngộ độc cấp tính và ngộ độc mạn tính. Chẩn đoán ngộ độc chì cần căn cứ vào các yếu tố như tiền sử tiếp xúc với chì, các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.
1. Ngộ độc chì cấp tính
Rất ít gặp, thường là cơn đợt cấp của ngộ độc chì mạn tính, xuất hiện khi người bệnh uống phải một lượng chì lớn do tai nạn hoặc do bất cẩn. Biểu hiện sau 2 - 48 giờ, thường là các dấu hiệu và triệu chứng do tổn thương gây độc tế bào đối với nhiều cơ quan, đặc biệt là về hệ tiêu hóa: chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón. Nếu ngộ độc nặng có các biểu hiện của suy gan, suy thận như: mệt mỏi, vàng da, đái ít, thậm chí vô niệu, xét nghiệm thấy men gan, bilirubin, urê, creatinin máu tăng dần. Ngoài ra có thể gặp các dấu hiệu khác về thần kinh trung ương như đau đầu, kích động, ảo giác nhưng thường ít gặp hơn. Tại các bệnh viện có điều kiện xét nghiệm có thể định lượng thấy nồng độ chì trong máu tăng, giá trị bình thường ở trẻ em là dưới 15 mg/dl, nam giới dưới 20 mg/dl, nữ giới dưới 15 mg/dl, ở người có nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với chì có thể coi giá trị bình thường là dưới 40 mg/dl.
2. Ngộ độc chì mạn tính
Biểu hiện các triệu chứng tổn thương ở nhiều hệ cơ quan:
- Hệ tiêu hóa hay gặp triệu chứng đau bụng và táo bón. Trong trường hợp điển hình xuất hiện cơn đau bụng chì biểu hiện đau bụng dữ dội, tiến triển bởi những cơn kịch phát kèm theo nôn (có thể nhầm với bụng ngoại khoa). Người bệnh không có sốt, không có phản ứng thành bụng, không có tụt huyết áp, chụp X-quang ổ bụng không có dấu hiệu ngoại khoa. Khám miệng thấy đường chì Burton ở lợi và các vết Gubler ở niêm mạc miệng phần trong má có màu xanh tím là do Sulphua chì được tiết qua nước bọt. Người lớn phơi nhiễm mạn tính với chì thường có mức chì máu từ 25-60 mg/dl.
- Các triệu chứng về thần kinh: khi nồng độ chì trong máu còn thấp trên khám lâm sàng khó phát hiện được các biểu hiện về thần kinh. Khi nồng độ chì trong máu trên 40 mg/dL bắt đầu xuất hiện các triệu chứng tổn thương thần kinh trung ương. Ban đầu là rối loạn các hoạt động cao cấp như giảm trí nhớ, kém tập trung, khó ngủ, kích thích, lo âu, suy nhược. Khi nồng độ chì trong máu cao trên 70 mg/dl sẽ có biểu hiện kích thích, co giật và hôn mê do tổn thương nhu mô não, phù não... Các biểu hiện tổn thương thần kinh ngoại vi khác hay gặp là liệt giả thần kinh quay (các ngón tay và bàn tay không duỗi được), thường là tổn thương chức năng vận động, ít gặp tổn thương chức năng cảm giác của các dây thần kinh.
- Biểu hiện về huyết học thường là thiếu máu mức độ vừa, thiếu máu đẳng sắc, sắt huyết thanh tăng nhẹ. Xuất hiện hồng cầu hạt kiềm trong máu, nhưng không có sự song hành giữa số lượng hồng cầu hạt kiềm và mức độ nặng của ngộ độc.
- Tổn thương thận cũng gặp trong ngộ độc chì, giai đoạn sớm tổn thương ống lượn gần, khỏi khi ngừng tiếp xúc với độc chất, giai đoạn muộn sẽ bị suy thận tùy mức độ do tổn thương cầu thận và ống kẽ thận không đặc hiệu.
- Các triệu chứng khác cũng thường gặp như cơn tăng huyết áp thường đi kèm với cơn đau bụng chì hoặc ở giai đoạn muộn. Các dấu hiệu khác hiếm gặp hơn như: viêm tuyến mang tai, viêm tụy, goutte... khi tiếp xúc lâu dài có thể gây nên rối loạn chức năng tuyến giáp, tổn thương tinh hoàn...
- Với ngộ độc chì ở trẻ em, thường có biểu hiện đau bụng, thiếu máu, liệt chi, tổn thương não như viêm não do chì (vô cảm, rối loạn ý thức, có thể có co giật...), đôi khi có biểu hiện của bệnh cảnh tăng áp lực nội sọ, tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Một số trường hợp trẻ bị co giật nên dễ nhầm với bệnh động kinh, ảnh hưởng nhiều đến trí não, rất khó hồi phục về trí tuệ, có thể dẫn đến tử vong.
II. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
- Ngộ độc chì ở người lớn thường chủ yếu do tiếp xúc trong môi trường nghề nghiệp như thợ sơn, thợ làm ắc quy, công nhân xăng dầu, hóa chất...
- Ngộ độc chì ở trẻ em chủ yếu do dùng thức ăn, nước uống, môi trường, dùng thuốc có chì, tai nạn do tiếp xúc với đồ vật có hàm lượng chì cao. Trẻ bị ngộ độc chì có thể do tiếp xúc với chì qua nhiều nguồn khác nhau, thường là do uống, bôi thuốc cam, thuốc tưa lưỡi... lưu hành bất hợp pháp có chì hoặc tiếp xúc với các đồ chơi được sơn bằng loại sơn có chứa chì.
- Ngộ độc chì cấp thường do hấp thu chì qua đường tiêu hóa, ở nước ta rất hay gặp do uống các thuốc Nam, đặc biệt là các loại thuốc tễ, thuốc tán không rõ nguồn gốc trong thành phần có chứa Hồng đơn, Mẫu đơn, Chu sa, Thần sa không được bào chế khử độc an toàn (trong thành phần các vị thuốc này có các kim loại nặng hàm lượng cao như Chì, Thủy ngân, Asen...).
- Ngộ độc chì mạn chủ yếu do tiếp xúc với các yếu tố môi trường (không khí, nước, thực phẩm) và nghề nghiệp. Cần nhấn mạnh các nghề có nguy cơ cao bị nhiễm độc chì mạn tính như: nấu chì, sản xuất acqui chì, ngành in, ngành sản xuất nhựa, kinh doanh xăng dầu, hàn chì, đốt rác thải rắn, sản xuất thủy tinh, sản xuất sơn...
III. Xử trí và phòng ngừa
Điều trị nhiễm độc chì có khi kéo dài nhiều năm, nhiều trường hợp để lại di chứng.
1. Với ngộ độc chì cấp tính
Các trường hợp ngộ độc chì cấp tính cần được xử trí tại các Trung tâm chống độc hoặc chuyên khoa hồi sức cấp cứu - chống độc bằng phác đồ thích hợp.
2. Với ngộ độc chì mạn tính
Trước hết cần tìm nguồn tiếp xúc để loại bỏ nguồn gốc và yếu tố nguy cơ. Người bệnh được làm xét nghiệm trước khi dùng chất gắp chì: nồng độ chì trong máu, Protoporphyrin, điện giải đồ máu, công thức máu, chức năng gan-thận, định lượng Acid delta aminolevulinic nước tiểu, làm test gây tăng chì niệu. Điều trị bằng chất gắp chì nếu nghiệm pháp gây tăng chì niệu dương tính và chức năng thận bình thường. Sau 3 - 4 tuần cần làm lại nghiệm pháp gây tăng chì niệu để quyết định đợt điều trị tiếp theo hay không.
3. Phòng ngừa ngộ độc chì
- Cần tuân thủ các qui định về chì, tránh các yếu tố nguy cơ cao gây ngộ độc chì, đặc biệt là người có nghề nghiệp tiếp xúc nhiều với chì cần được trang bị bảo hộ lao động, cải thiện thông khí trong môi trường làm việc. Làm giảm hàm lượng chì trong các sản phẩm công nghiệp, kiểm tra và bảo vệ môi trường, xét nghiệm sàng lọc tất cả các bệnh nhân có nguy cơ cao. Đặc biệt, khi bị bệnh cần đến các cơ sở y tế tin cậy để khám và điều trị.
- Hết sức tránh dùng các loại thuốc Đông y như thuốc cam, sài, tưa lưỡi .... có nguồn gốc không rõ ràng, các thuốc bán rong, các thuốc trong thành phần có chứa các vị như Hồng đơn, Mẫu đơn, Chu sa, Thần sa không được bào chế và khử độc an toàn.
- Nếu có dấu hiệu và triệu chứng nghi ngờ cần chuyển tới các bệnh viện và trung tâm chống độc để được chẩn đoán và xử trí kịp thời./.
Bs. Đoàn Ngọc Quý - Sở Y tế Ninh Bình