Vi khuẩn trong các ổ nhiễm trùng mạn gây viêm đường tiêu hoá, Hội chứng suy giảm hấp thu va rất nhiều các bệnh liên quan

1. Liên quan giữa răng miệng với toàn thân.

- Vi khuẩn  trong các ổ nhiễm trùng  mạn gây viêm đường tiêu hoá, Hội chứng suy giảm hấp thu.

- Đường máu nhiễm trùng nặng dẫn tới viêm khớp, viêm thận, viêm nội tâm mạc Osler.

- Vi khuẩn qua đường bạch huyết ảnh hưởng tới hệ thần kinh.

- Nhiễm khuẩn ở RHN&RHL hàm trên gây viêm xoang hàm do răng.

- Tai biến khi mọc răng sữa.

- Tai biến khi mọc răng vĩnh viễn R8.

-  Biến chứng nặng: có thể tử vong.

- Dị tật khe hở môi - vòm miệng : thông thường miệng - mũi.

2. Liên quan giữa toàn thân với răng miệng

2.1. Các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus

Bệnh sởi: Hạt Koplick, màu trắng xanh nằm quanh lỗ đổ ra tuyến nước bọt mang tai (R6,7).

Sốt phát ban, thuỷ đậu, cúm:

- Niêm mạc môi khô, lưỡi nứt nẻ.

- Sốt cao: tổn thương thành mạch =>chảy máu lợi.

Lao:  Loét lao thứ phát ở người lao phổi tiến triển (hàm ếch).

- Loét hình tròn, đơn độc, đường kính 4-5 cm, bờ thẳng đứng, đỏ tươi hay tím. Đáy loét không đều, loét không sâu.

- Bệnh nhân có các triệu chứng toàn thân của lao.

Giang mai: Tiên phát hoặc thứ phát.

 - Thời kỳ I thường gặp các loét trợt hoặc săng giang mai ở lưỡi, mép, môi.

 - Thời kỳ III thường gặp loét đơn độc sâu, đáy có mủ. Loét không đau. Hay gặp ở môi.

Nhiễm HIV: Các tổn thương ở miệng là biểu hiện sớm của bệnh HIV/AIDS.

 - Hay gặp: nhiễm nấm, VK, VR hoặc ung thư.

Nấm Candida miệng:

- Hay gặp nhất trong nhiễm HIV.

- Candida albican, (TCD4 < 400).

- Có 4 thể lâm sàng: ban đỏ, quá sản, giả mạc, viêm mép.

- Triệu chứng:

+ Đau rát trong miệng, giả mạc màu trắng hoặc kem, cạo giả mạc để lộ lớp niêm mạc đỏ, chảy máu.

+ Thể quá sản hay gặp ở niêm mạc má, màng màu trắng, không cạo được.

+ Thể ban đỏ là những tổn thương dát đỏ trên niêm mạc má, hàm ếch, cứng lưỡi.

+ Thể viêm mép biểu hiện bằng nề, đỏ, loét ở góc mép.

Nhiễm virus:

- Herpes simplex: HIV/AIDS  kéo dài trên 4 tuần. 

- Bạch sản lông: Do Epstein Barr virus gây ra, được coi là đặc trưng của nhiễm HIV. Tổn thương là một vùng bạch sản rìa bên lưỡi có dạng nhăn hoặc gấp khúc.

Bệnh ung thư:

- Kaposi Sarcoma: là loại ung thư hay gặp nhất trong AIDS. Tổn thương là những nốt màu đỏ hoặc tím ở vòm miệng cứng và lợi, thường nổi cục. Khi phát triển các tổn thương thường loét, chảy máu.

- U hạch không Hodgkin: biểu hiện trong miệng là một vùng phù rắn, không đau, có loét hoặc không, hay gặp ở trên lợi và hàm ếch.

2.2. Các bệnh về máu:

- Các bệnh do dòng hồng cầu (chủ yếu là thiếu máu) gây viêm miệng teo đét lan rộng, lưỡi mất gai nhẵn.

- Các bệnh do dòng bạch cầu (Leucose cấp, mạn) gây sưng lợi, chảy máu tự nhiên. Lợi sưng có màu đỏ sẫm, niêm mạc miệng loét, hoại tử, có suy nhược cơ thể.

- Các bệnh do dòng tiểu cầu gây xuất huyết dưới da, ban xuất huyết ở niêm mạc miệng, chảy máu tự nhiên ở lợi.

- Bệnh ưa chảy máu làm niêm mạc miệng lợi mũi dễ chảy máu, chảy máu tự nhiên.

- Cần thận trọng khi nhổ răng hoặc làm các phẫu thuật cho các bệnh nhân có bệnh về máu. Nên điều trị nội khoa ổn định trước.

2.3 Các bệnh nội tiết:

+ Thiểu năng tuyến giáp: răng mọc chậm, tổ chức cứng của răng yếu, dễ bị gãy xương.

+ Cường tuyến giáp làm răng dễ bị vỡ.

+ Rối loạn tuyến cận giáp gây rối loạn chuyển hoá canxi=> ảnh hưởng đến độ cứng chắc của răng.

+ Thiểu năng tuyến yên: bệnh nhân có mặt choắt, miệng nhỏ, răng và hàm ếch nhỏ.

+ Cường năng tuyến yên: Bệnh nhân to đầu chi bẩm sinh, môi dày, thễu xuống, mũi to, răng to. Lưỡi gà, trụ trước amydal và hàm ếch to hơn bình thường.

+ Tuyến sinh dục (nữ).

 - Thời kỳ có kinh: tăng tiết nước bọt, dễ bị herpes, viêm niêm mạc miệng.

 - Có thai: răng dễ vỡ do thiếu canxi.

 - Mãn kinh: dễ bị khô miệng, viêm lợi, viêm quanh răng.

 + Đái tháo đường  gây viêm quanh răng, lợi viêm đỏ, phì đại, loét lợi, nề lưỡi má, chốc mép, nhiều cao răng. Cần thận trọng khi làm thủ thuật cho bệnh nhân vì rất dễ nhiễm trùng. Nên điều trị nội khoa ổn định và dùng kháng sinh trước.

+ Addison: Có vết xạm ở niêm mạc môi, lợi, lưỡi, hàm ếch.

2.4. Bệnh tai mũi họng:

- Từ viêm xoang, viêm amydal có thể gây ra bệnh lý ở răng và mô xung quanh.

- Ngược lại, do liên quan chặt chẽ về giải phẫu nên khi xuất hiện bệnh lý ở răng nanh, răng hàm nhỏ, răng hàm lớn hàm trên có thể gây viêm xoang hàm hay viêm đa xoang.

2.5. Bệnh đường tiêu hoá:

- Rối loạn tiêu hoá: Lưỡi bẩn, có màng trắng, xám.

- Viêm dạ dày: Lưỡi có màng màu vàng nhạt, miệng khô.

- Viêm ruột: Thường kèm đợt viêm lợi, viêm niêm mạc miệng.

2.6. Bệnh mắt:

- Nhiễm khuẩn ở răng-miệng có thể gây nhiễm trùng ở mắt; chấn thương Lefort III có thể gây rối loạn thị giác (song thị).

- Bệnh glaucome cấp có biểu hiện  đau nhức răng.

3.  Các nguyên nhân khác

Bệnh nghề nghiệp

- Khi tiếp xúc lâu với hoá chất, kim loại nặng dễ bị nhiễm độc. Ở miệng như răng ngả màu lợi không săn chắc, có màu xám đen.

- Những người làm kẹo, đường -> sâu nhiều răng.

- Người tiếp xúc nhiều với axit dễ bị sâu răng lan rộng, tăng độ nhạy cảm.

- Người tiếp xúc với tia nhiều dễ sâu nhiều cổ răng, xơ hoả tuỷ răng.

Thiếu vi chất: như canxi, fluor làm ảnh hưởng đến chất lượng của men, ngà răng. Người thiếu những chất này dễ bị sâu răng.

Thiếu Vitamin:

-   Thiếu VTM  C.

-   Thiếu VTM  A.

-   Thiếu VTM  D.

-   Thiếu VTM  B.

-   Thiếu VTM  K.

4. Dự phòng

-  Khám răng định kỳ 6 tháng/1 lần.

-  Trong thời kỳ thai nghén, chế độ ăn uống đầy đủ. Tư vấn cho bà mẹ tránh yếu tố có thể gây dị dạng

-  Tư vấn cho bà mẹ có con bị dị tật môi, hàm ếch cách chăm sóc con, thời gian phẫu thuật

Trung tâm TTGDSK