I. Những vấn đề cơ bản về bệnh đái tháo đường 1. Đái tháo đường là gì? Đái tháo đường là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa gây tăng đường huyết mạn tính do thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin hoặc kết hợp cả hai. Hậu quả của bệnh là làm tổn thương nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt gây tổn thương mắt, thận, thần kinh và tim mạch.

2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường

          Chẩn đoán bệnh đái tháo đường: nếu kết quả xét nghiệm đường huyết 2 lần đều có một trong các kết quả sau:

          - Đường huyết lúc đói ≥ 126mg/dl (7,0mmol/l)

          - Đường huyết bất kỳ ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l)

          - Đường huyết sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l)

          Chẩn đoán tiền đái tháo đường: Tiền đái tháo đường là tình trạng đường huyết bất thường nhưng chưa đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường, gồm có 2 dạng:

          - Rối loạn dung nạp đường: Đường huyết sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose từ 140 đến < 200mg/dl (7,8mmol/l - < 11,0mmol/l).

          - Rối loạn đường lúc đói: Đường huyết lúc đói từ 100mg/dl đến < 126mg/dl (5,6mmol/l đến < 7,0mmol/l).

          3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường

          - Trên 45 tuổi.

          - Trong gia đình có người thân ruột thịt (cha, mẹ đẻ, anh chị em ruột) bị mắc bệnh đái tháo đường. Càng nhiều người thân ruột thịt bị đái tháo đường, nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường càng cao.

          - Thừa cân, béo phì, béo bụng.

          - Có tiền căn bị tiền đái tháo đường .

          - Tăng huyết áp.

          - Rối loạn mỡ máu.

          - Ít hoạt động thể lực.

          - Phụ nữ sinh con nặng > 4kg.

          - Đái tháo đường thai kỳ.

          4. Các biện pháp kiểm soát bệnh đái tháo đường

          Để điều trị đái tháo đường hiệu quả cần phải phối hợp tốt cả 3 biện pháp: dinh dưỡng, vận động và dùng thuốc. Dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường. Nhiều bệnh nhân đái tháo đường type 2 chỉ cần ăn chế độ ăn thích hợp kết hợp với tăng cường hoạt động thể lực cũng đủ kiểm soát tốt đường huyết mà không cần phải dùng thuốc điều trị hoặc giảm được liều thuốc đang sử dụng và giảm các biến chứng do đái tháo đường gây ra.

          5. Mục tiêu kiểm soát bệnh đái tháo đường

          (Theo Chương trình Phòng chống Đái tháo đường Quốc gia).

          - Đường huyết trước và sau khi ăn 2 giờ được kiểm soát tốt: đường huyết trước khi ăn: 4,4 - 6,1mmol/dl; đường huyết sau ăn 2 giờ: 4,4 - 8mmol/dl;

          - Cân nặng đạt mức cân nặng hợp lý với chỉ số BMI = từ 18,5 đến dưới 23.

          - Các chỉ số mỡ trong máu đạt mức gần tối ưu: Triglycerid<1,5mmol/l; LDL-C < 2,5mmol/l; HDL - C 3 1,1mmol/l.

          - Duy trì HbAlc < 6,5%.

          - Huyết áp < 130/80 mmHg.

          II. Dinh dưỡng dự phòng bệnh đái tháo đường

          1. Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh

          - Ăn nhiều rau và các loại quả: 300-500g rau xanh/ngày, quả chín 100-300g/ngày, sử dụng thường xuyên các loại hạt họ đậu.

          - Chọn gạo lức, gạo lật (nảy mầm), gạo sát dối, bánh mỳ đen.

          - Ăn cá 1 tuần 2-3 lần.

          - Ăn thịt nạc, thịt gia cầm loại bỏ da.

          - Chọn sữa gầy, sữa đậu tương, các loại pho mát ít béo.

          - Uống nước chè, nước nụ vối, không uống nước ngọt.

          - Dùng dầu thực vật để chế biến món ăn.

          - Không ăn các loại bánh kẹo, nước ngọt giàu năng lượng.

          - Ăn vừa phải, không ăn quá no.

          2. Kế thừa và nâng cao tính hợp lý của cách ăn truyền thống Việt Nam

          - Chế độ ăn thiên về thực vật: lương thực, khoai củ, hạt họ đậu, vừng lạc và rau quả.

          - Chế độ ăn phối hợp không những trong một bữa ăn mà cả trong mỗi món ăn.

          - Thành phần chính của bữa cơm người Việt là “cơm, rau, cá”. Không nhiều thịt, nhiều chất béo.

          - Thường có nhiều rau, có các loại rau thơm, rau gia vị độc đáo (còn có nhiều chất hóa thực vật quý).

          - Chè xanh, nước vối là thức uống phổ biến mà giá trị phòng bệnh đã được khẳng định.

          - Các danh y như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông đã đề cao giá trị thuốc của nhiều loại thức ăn.

          3. Duy trì cân nặng nên có và hoạt động thể lực hợp lý

          - Giữ cân nặng “nên có” = số lẻ chiều cao × 0,9 (ví dụ: người cao 160cm, cân nặng “nên có” = 60 × 0,9 = 54kg).

          - Kiểm soát cân nặng là mục tiêu cơ bản trong kiểm soát bệnh đái tháo đường và các bệnh mạn tính khác.

          Nên hoạt động thể lực từ 30-60 phút/ngày.

          4. Không hút thuốc lá:

          Người bị bệnh đái tháo đường có nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành, đột quỵ hơn người thường. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ đó.

          III. Dinh dưỡng điều trị đái tháo đường

          1. Nguyên tắc dinh dưỡng điều trị

          - Ổn định được đường huyết

          - Cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể

          2. Mục tiêu dinh dưỡng điều trị

          - Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng sao cho: duy trì cân nặng hợp lý ở người lớn; đảm bảo sự tăng trưởng bình thường ở trẻ em; đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai và đang cho con bú; phục hồi sức khỏe khi mắc các bệnh khác.

          - Duy trì đường huyết càng gần mức bình thường càng tốt.

          - Đạt các chỉ số mỡ trong máu ở mức tối ưu.

          - Phòng ngừa, làm chậm xuất hiện các biến chứng.

          3. Nhu cầu năng lượng

          Chế độ ăn hàng ngày cần được xây dựng sao cho cung cấp đủ năng lượng để đảm bảo lao động và phục hồi sức khỏe khi mắc thêm các bệnh cơ hội như nhiễm trùng, phải phẫu thuật… Nhu cầu năng lượng của bệnh nhân thay đổi tùy theo các yếu tố: lứa tuổi (người cao tuổi có mức năng lượng thấp hơn người trẻ tuổi); mức độ lao động; thể trạng (người béo phì cần ít năng lượng hơn người bình thường, suy dinh dưỡng); tình trạng bệnh lý kèm theo.

          * Công thức tính nhanh nhu cầu năng lượng ở người trưởng thành:

          Năng lượng cần thiết (Kcal)= Cân nặng lý tưởng × Năng lượng theo mức độ hoạt động thể lực.

          (Cân nặng lý tưởng = 22 × chiều cao2 (tính bằng mét)). Ví dụ: Một người cao 1,6m thì cân nặng nên có sẽ là: 22×1,6×1,6=56,3kg.

          Công thức tham khảo:

          - Đối với nam giới:

          + Mức độ lao động nhẹ: Năng lượng cần thiết = cân nặng lý tưởng × 30 kcal/kg.

          + Mức độ lao động vừa: Năng lượng cần thiết = cân nặng lý tưởng × 35 kcal/kg.

          + Mức độ lao động nặng: Năng lượng cần thiết = cân nặng lý tưởng × 45 kcal/kg.

          - Đối với nữ giới:

          + Mức độ lao động nhẹ: Năng lượng cần thiết = cân nặng lý tưởng × 25 kcal/kg.

          + Mức độ lao động vừa: Năng lượng cần thiết = cân nặng lý tưởng × 30 kcal/kg.

          + Mức độ lao động nặng: Năng lượng cần thiết = cân nặng lý tưởng × 40 kcal/kg.

          * Nhu cầu năng lượng các đối tượng đặc biệt:

          - Người thừa cân béo phì: 20 kcal/kg/ngày hoặc giảm bớt 500-1.000 kcal/ngày (năng lượng ăn vào ít hơn ít hơn năng lượng cần cho tiêu hao).

          - Người gầy (suy dinh dưỡng), phụ nữ mang thai hoặc cho con bú sữa mẹ cần thêm 300-500kcal/ngày .

          4. Nhu cầu các chất dinh dưỡng

          * Chất bột đường (glucid)

          Tỷ lệ chất bột đường theo khuyến nghị chiếm 55-60% tổng số năng lượng. Tỷ lệ chất bột đường ở phụ nữ mang thai bị đái tháo đường cần hạ thấp hơn khuyến nghị trên, chỉ ở mức 50-55%.

          Nên sử dụng loại chất bột đường phức hợp như gạo giã dối, gạo lứt/gạo lật, gạo lật nảy mầm, khoai củ vì hạn chế gây tăng đường huyết nhanh sau khi ăn và lớp vỏ có chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ có lợi cho sức khỏe. Nên hạn chế tối đa loại đường hấp thu nhanh như đường mía, mật, mía, mật ong, các loại bánh kẹo, nước ngọt có ga, mứt, quả khô…

          Nên lựa chọn các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, hạn chế các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao.

          Phân loại thực phẩm theo chỉ số đường huyết như sau: thực phẩm có chỉ số đường huyết cao: chất bột đường chiếm từ 70% trở lên; thực phẩm chỉ số đường huyết trung bình: chất bột đường chiếm 56-69%; thực phẩm chỉ số đường huyết thấp: chất bột đường chiếm 40-55%; thực phẩm chỉ số đường huyết rất thấp: chất bột đường chiếm dưới 40%.

          * Chất đạm (protid)

          Năng lượng do chất đạm cung cấp nên chiếm từ 14% đến 20% tổng năng lượng. Lượng protein cung cấp trung bình 1-1,2g/kg. Chú ý, sự cân đối giữa protein nguồn gốc động vật và thực vật. Nhu cầu đạm cần nhiều hơn ở phụ nữ mang thai và cho con bú.

          Thực phẩm giàu protein nguồn gốc động vật nên lựa chọn cá, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, trứng, sữa… Không nên ăn nhiều thịt đỏ, phủ tạng các loại gia súc, gia cầm để hạn chế acid béo no và cholesterol. Thực phẩm giàu protein nguồn gốc thực vật nên chọn đậu nành và các loại đậu khác như đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen… Hạn chế tối đa đồ hộp, pate, xúc xích… do có nhiều năng lượng, chất béo và nhiều muối. Cần giảm bớt chất đạm khi bệnh nhân có tình trạng suy thận, bệnh gout, hay acid uric máu tăng.

          * Chất béo (lipid)

          Tỷ lệ chất béo không nên quá 20-25% tổng số năng lượng khẩu phần, trong đó tỷ lệ các chất béo no nên dưới 10%, phần còn lại là chất béo không no một nối đôi và nhiều nối đôi.

          Chế độ ăn nên ít cholesterol (nên dưới 300mg/ngày). Cholesterol có nhiều trong các phủ tạng động vật: tim, gan, não, tiết, lòng, dạ dày. Acid béo no có nhiều trong mỡ và da các loại gia súc, gia cầm, bơ, sữa và các sản phẩm từ sữa. Acid béo không no có nhiều trong cá béo, dầu đậu nành, dầu bắp, dầu hướng dương, dầu hạt cải. Chế độ ăn giàu acid béo không no có thể giảm cholesterol toàn phần, triglycerid, giảm LDL cholesterol (cholesterol xấu) và tăng HDL cholesterol (cholesterol tốt cần thiết cho cơ thể).

          Bệnh nhân đái tháo đường cũng cần hạn chế sử dụng acid béo trans vì acid béo trans làm tăng LDL cholesterol, giảm HDL cholesterol huyết tương. Acid béo trans có nhiều trong bánh quy, bánh rán, quẩy, các loại thức ăn nhanh khác như khoai tây chiên, gà rán.

          * Vitamin và các khoáng chất

          Nhu cầu các vitamin và các khoáng chất ở bệnh nhân đái tháo đường tương đương người bình thường. Trường hợp kiêng khem quá mức hoặc ở bệnh nhân lớn tuổi dễ thiếu một số vi chất như sắt, kẽm, iod, calci và vitamin tan trong dầu như vitamin D, A, E.

          * Chất xơ

          Vai trò của các chất xơ là kéo dài thời gian hấp thu glucose tại ống tiêu hóa nên giảm việc tăng nhanh glucose máu sau khi ăn. Các chất xơ còn có tác dụng giảm hấp thu cholesterol, chống táo bón, cải thiện hoạt động bài tiết, có hiệu quả phòng chống ung thư đại tràng. Chất xơ có nhiều trong vỏ lụa của hạt gạo chưa sát, bánh mì đen, rau, trái cây chín. Lượng xơ khuyến nghị cho người đái tháo đường là 20-30g/ngày hoặc 14-20/1.000kcal.

          * Muối ăn (Nacl)

          Người bệnh đái tháo đường là đối tượng nguy cơ của bệnh tăng huyết áp, do đó cần giảm lượng muối trong khẩu phần để phòng ngừa tăng huyết áp. Nếu chưa bị tăng huyết áp không nên dùng quá 5g/ngày; nếu đã bị tăng huyết áp nên hạn chế 2-4g muối/ngày.

          * Chất tạo vị ngọt

          Chất tạo vị ngọt giúp món ăn có vị ngọt. Chất tạo vị ngọt có đậm độ ngọt cao hơn nhiều lần so với đường kính (đường sacarose). Chất tạo vị ngọt được dùng thay thế cho đường kính trong đồ uống và trong sản phẩm công nghiệp thực phẩm. Chất tạo vị ngọt không cung cấp năng lượng, hoặc rất ít.

          Chất tạo vị ngọt không năng lượng: saccharin, aspartam, acesulfam K. Chất tạo vị ngọt có năng lượng thấp: sorbitol, xylitol, mannitol, isomaltol.

          5. Cách phân chia bữa ăn

          Duy trì bữa ăn đúng giờ và phân chia bữa ăn hợp lý có vai trò quan trọng trong hỗ trợ cơ thể ổn định đường huyết. Nên hướng dẫn bệnh nhân duy trì các bữa ăn hàng ngày với một lượng thức ăn, lượng chất bột đường ổn định như nhau.

          Bệnh nhân cần được hướng dẫn cụ thể để áp dụng đúng quy tắc ăn 3 bữa chính và 1 đến 2 bữa phụ xen kẽ vào các bữa ăn chính với đầy đủ chất dinh dưỡng.

          - Nếu ăn 5 bữa, năng lượng mỗi bữa ăn như sau: bữa sáng 20%; bữa phụ buổi sáng 10%; bữa trưa 30%; bữa tối 30%; bữa phụ vào chiều hoặc buổi tối 10%.

          - Nếu ăn 4 bữa, năng lượng mỗi bữa ăn như sau: bữa sáng 25%; bữa trưa 35%; bữa tối 30%; bữa phụ buổi tối 10%.