I. Khái niệm cơ bản về vô sinh Trong cuộc sống của mỗi con người, gia đình và con cái là nguồn hạnh phúc chính đáng và là động lực của sự trường tồn nòi giống. Khi một cặp vợ chồng không thể thực hiện chức năng sinh sản, họ sẽ phải đối mặt với nhiều áp lực của gia đình và xã hội. Chẩn đoán và điều trị vô sinh - hiếm muộn là vấn đề mang ý nghĩa nhân văn rất lớn. Ngoài việc mang lại hạnh phúc cho các cá nhân và gia đình, đây còn là vấn đề có ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), một cặp vợ chồng gọi là vô sinh khi sống cùng nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có con. Bình thường, sau một năm khoảng 80 – 85% các cặp vợ chồng có thể có thai tự nhiên. Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 -15% các cặp vợ chồng. Ở Việt
Gọi là vô sinh nguyên phát khi cặp vợ chồng chưa có thai lần nào và vô sinh thứ phát khi họ đã từng có thai hoặc có con. Các dữ liệu thu được trong 20 năm qua cho thấy khoảng 30 – 40% các trường hợp vô sinh do nguyên nhân nam giới đơn thuần, 40% do nữ giới, 10% do nguyên nhân kết hợp cả nam và nữ và 10% không rõ nguyên nhân.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cũng như nhu cầu cuộc sống, con người ngày càng hướng đến sự hoàn thiện thì nguyện vọng có được những đứa con càng trở nên tha thiết. Những thành công trong lĩnh vực nội tiết phụ khoa và phôi học lâm sàng đã khẳng định khả năng điều trị. Các chế phẩm nội tiết tái tổ hợp xuất hiện nâng tầm quan trọng của kích thích buồng trứng sang một giai đoạn mới. Các phương pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, tiêm tinh trùng vào bào tương trứng, giúp con người can thiệp gần như tối đa quá trình thụ tinh.
II. Những nguyên nhân gây ra vô sinh
Một cặp vợ chồng vô sinh có thể do người chồng, hoặc do người vợ, hoặc do cả hai. Sự thụ thai có thể xảy ra khi đạt được các điều kiện đó là:
(1) Có sự phát triển nang noãn và phóng noãn;
(2) Có sự sản xuất tinh trùng đảm bảo chất lượng;
(3) Tinh trùng gặp được trứng;
(4) Sự thụ tinh và làm tổ tại niêm mạc tử cung.
Khi có rối loạn bất kỳ khâu nào trong chuỗi các hoạt động sinh sản này đều dẫn đến kết cục bất lợi.
Nói chung nguyễn nhân vô sinh có thể phân như sau:
1. Vô sinh do nam giới
1.1. Do bất thường tinh dịch: Thiểu tinh, tinh trùng yếu, tinh trùng dị dạng, vô tinh trùng, hoặc kết hợp các bất thường.
1.2. Bất thường giải phẫu: như tinh hoàn ẩn, giãn tĩnh mạch thừng tinh, lỗ tiểu đóng thấp, đóng cao
1.3. Rối loạn chức năng: giảm ham muốn, rối loạn cương dương, rối loạn phóng tinh, chứng giao hợp đau.
1.4. Các nguyên nhân khác: như chấn thương tinh hoàn, phẫu thuật niệu sinh dục, viêm nhiễm niệu sinh dục, hay nguyên nhân di truyền.
2 Nguyên nhân do nữ giới
2.1. Rối loạn phóng noãn: sự phát triển và trưởng thành của nang noãn có thể bị ảnh hưởng do Trung ương (thiểu năng vùng dưới đồi - tuyến yên), do buồng trứng (suy buồng trứng).
2.2.Nguyên nhân do vòi trứng: các bệnh lý có thể làm tổn thương vòi trứng như viêm nhiễm đường sinh dục và bệnh lây qua đường tình dục, tiền sử phẫu thuật vùng chậu và vòi trứng, lạc nội mạc tử cung ở vòi trứng hay bất thường bẩm sinh ở vòi trứng.
2.3. Nguyên nhân tại tử cung: u xơ tử cung, viêm dính buồng tử cung, bất thường bẩm sinh (dị dạng tử cung 2 sừng, tử cung có vách ngăn, không có tử cung…)
2.4.Nguyên nhân do cổ tử cung: chất nhầy kém, kháng thể kháng tinh trùng, tổn thương ở cổ tử cung do can thiệp thủ thuật (khoét chóp, đốt điện…)
2.5. Nguyên nhân khác: tâm lý tình dục, chứng giao hợp đau, các dị dạng bẩm sinh đường sinh dục…
3. Vô sinh không rõ nguyên nhân
Khoảng 10% các trường hợp vô sinh không thể tìm được nguyên nhân chính xác sau khi đã thăm khám và làm tất cả các xét nghiệm cần thiết để thăm dò và chẩn đoán. Những trường hợp như thế sẽ được sáng tỏ hơn khi chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm chuyển phôi và thực hiện ICSI.
III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị vô sinh là điều trị cả hai vợ chồng và điều trị toàn diện. Nói chung, việc điều trị cụ thể phụ thuộc vào từng cá thể với các nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, có thể phân theo các phương pháp chính sau:
1.Đối với nữ
1.1. Kích thích buồng trứng là dùng các thuốc khác nhau theo nhiều phác đồ khác nhau nhằm tăng sự phát triển nang noãn, tăng trưởng thành và phóng noãn. Đồng thời kích thích buồng trứng cũng giúp điều chỉnh các rối loạn phóng noãn, thiểu năng giai đoạn hoàng thể.
Kích thích buồng trứng trong hỗ trợ sinh sản nhằm tăng số lượng nang noãn phát triển, trưởng thành và phóng noãn tự nhiên hay chọc hút.
1.2. Điều trị hỗ trợ
Tuỳ theo các nguyên nhân khác nhau mà chỉ định điều trị hỗ trợ cho người vợ như điều trị nhiễm khuẩn sinh dục, điều trị nội khoa trong tăng prolactin máu, trong hội chứng buồng trứng đa nang, phẫu thuật nội soi gỡ dính, thông vòi trứng, đốt điểm buồng trứng, bóc u lạc nội mạc, các phẫu thuật sửa chữa các dị dạng sinh dục…
2.Đối với nam
2.1. Bất thường tinh dịch đồ
Các bất thường khác nhau ở người chồng có biểu hiện qua kết quả tinh dịch đồ thường là những vấn đề khó can thiệp. Mặc dù có nhiều chế phẩm nội tiết được đề nghị nhằm mục đích cải thiện chất lượng tinh trùng. Tuy nhiên, quá trình điều trị thường dài ngày, tốn kém nhưng hiệu quả điều trị không cao. Vì thế nhiều thầy thuốc ưu tiên hơn trong việc chỉ định kỹ thuật hỗ trợ hơn là điều trị nội khoa trong trường hợp không có bất thường khá nặng về chất lượng tinh dịch. Các kỹ thuật thông thường như lọc rửa tinh trùng trong thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm. Gần đây các phẫu thuật trích tinh trùng từ tinh hoàn, mào tinh trong vô tinh do tắc nghẽn đã đem lại những hiệu quả thật sự thuyết phục mà trước đây tưởng như bó tay.
2.2. Điều trị hỗ trợ
Những khó khăn về chức năng tình dục thật sự là nỗi khổ của nhiều cặp vợ chồng không chỉ đối với nguyện vọng sinh con mà còn ảnh hưởng cả hạnh phúc gia đình. Trong lĩnh vực điều trị vô sinh, nếu gặp những trường hợp khó khăn về chức năng đơn thuần có thể tư vấn, dùng thuốc để cải thiện. Những trường hợp bất thường giải phẫu có thể giải quyết bằng phẫu thuật như trong giãn tĩnh mạch thừng tinh, lỗ tiểu đóng thấp, tinh hoàn lạc chỗ…Khả năng giữ lạnh tinh trùng giúp những người mắc các bệnh ác tính có thể an tâm điều trị và tiếp tục có con sau này.
3. Hỗ trợ sinh sản
Thụ tinh nhân tạo như đã đề cập trên là phương pháp bơm tinh trùng sau lọc rửa vào trong buồng tử cung vào thời điểm trứng rụng. Đây là kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, gần với sinh lý nhất và tỷ lệ có thai cộng dồn khá tốt. Nó giúp giải quyết một số lớn các trường hợp vô sinh do nguyên nhân thông thường.
Những nguyên nhân khó hơn như tắc vòi trứng hai bên, tinh trùng bất thường nặng, vô tinh do tắc nghẽn, vô sinh không rõ nguyên nhân, thất bại nhiều lần sau thụ tinh nhân tạo, thường cần đến kỹ thuật cao như thụ tinh trong ống nghiệm, chuyển phôi, tiêm tinh trùng vào bào tương trứng, với tinh trùng lấy qua xuất tinh tự nhiên hay ly tâm nước tiểu (xuất tinh ngược dòng), hay trích từ tinh hoàn hay mào tinh.
Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản giúp giải quyết những trường hợp xin trứng, xin phôi, xin tinh trùng, mang thai hộ. Tuy nhiên, đây là những vấn đề liên quan nhiều đến pháp lý. Một số kỹ thuật không được phép áp dụng theo quy định pháp luật của từng nước khác nhau.
TTGDSK.