Bằng các minh chứng về dịch tễ học và thực nghiệm, người ta đã chứng minh được chế độ ăn có liên quan tới 30-40% ung thư ở người.
![]() |
Ăn nhiều trái cây tươi giúp phòng bệnh ung thư |
Dinh dưỡng hợp lý
Bằng các minh chứng về dịch tễ học và thực nghiệm, người ta đã chứng minh được chế độ ăn có liên quan tới 30-40% ung thư ở người.
Uống nhiều rượu, đặc biệt kết hợp với hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư khoang miệng, thực quản, thanh quản. Ung thư dạ dày có mối liên quan chặt chẽ với khẩu phần ăn chứa nhiều chất hun khói, chất bảo quản thực phẩm và ít hàm lượng rau, hoa quả tươi. Các nghiên cứu được tiến hành tại Mỹ và một số nước phương Tây cho thấy có mối liên quan nhân quả giữa chế độ ăn nhiều chất béo, ít rau với ung thư đại trực tràng. Cũng tương tự như vậy, người ta thấy tỉ lệ tử vong do ung thư tuyến tiền liệt cao hơn ở nhóm có hàm lượng cao chất béo trong khẩu phần ăn so với nhóm có hàm lượng chất béo trong khẩu phần ăn ở giới hạn bình thường. Nguy cơ mắc ung thư vú giảm đi ở nhóm người ăn nhiều rau, hoa quả tươi và ít chất béo. Trong khẩu phần ăn có nhiều thực phẩm có nguồn gốc thực vật đặc biệt là rau, hoa quả có màu xanh hoặc vàng giảm được nguy cơ mắc ung thư phổi, đại - trực tràng, thực quản và dạ dày. Bảng dưới đây thống kê mối liên quan giữa chế độ ăn với một số loại ung thư (xem bảng).
Khẩu phần và ăn uống hợp lý, hoàn toàn có thể bảo vệ và giảm nguy cơ gây ung thư và một số bệnh mạn tính khác đối với cơ thể. Cần thực hiện hài hòa 10 lời khuyên trong ăn uống và sinh hoạt, lao động hợp lý để chủ động phòng ung thư:
1. Chủ động thực hiện đầy đủ và thường xuyên các lời khuyên trong ăn uống, chế biến, sử dụng lương thực thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm: Chọn cách chế biến thức ăn an toàn (VD: chỉ mua các loại sữa đã khử trùng và đóng chai lọ kín); Nấu thức ăn chín kỹ; Ăn thức ăn vừa nấu xong; Bảo quản cẩn thận thức ăn đã nấu chín; Nấu kỹ lại thức ăn chưa sử dụng hết; Tránh để lâu thức ăn chín và sống; Rửa tay nhiều lần (trước khi ăn, nấu ăn...); Giữ bếp sạch sẽ; bảo quản thức ăn chống nhiễm trùng, ký sinh trùng, các loại gặm nhấm...; Dùng nước sạch.
2. Đảm bảo cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn:
- Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm:
+ Nhóm 1: Thức ăn giàu đạm: cá, thịt, trứng, đậu...
+ Nhóm 2: Sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa.
+ Nhóm 3: Thức ăn giàu vitamin: rau, hoa quả.
+ Nhóm 4: Thức ăn giàu tinh bột: gạo, khoai, mỳ.
+ Nhóm 5: Thức ăn giàu chất béo và cung cấp nhiệt lượng cao: dầu, mỡ.
Liên quan giữa chế độ dinh dưỡng và một số loại ung thư:
Vị trí ung thư | Nhiều chất béo | Quá cân | Nhiều chất xơ | Nhiều rau quả | Uống nhiều rượu | TP hun khói,dưa muối |
Phổi |
|
|
| - |
|
|
Vú | + | ++ ** |
| - |
|
|
Đại tràng | + + |
| - | - |
|
|
Tiền liệt tuyến | + + |
|
|
|
|
|
Bàng quang |
|
|
| - |
|
|
Trực tràng | + |
|
| - | + |
|
Nội mạc tử cung | + | + + + |
|
|
|
|
Khoang miệng |
|
|
| - | + * |
|
Dạ dày |
|
|
| - |
| + + |
Thực quản |
|
|
| - | + + * | + |
- Kết hợp các thành phần trong thực đơn giữa món ăn chính và phụ xoay quanh lương thực và thực phẩm chính (tối thiểu phải đảm bảo được 3 loại món ăn bao gồm: món ăn cung cấp nhiều glucid như gạo, bánh mỳ, món ăn giàu protein và acid béo như thịt, cá, trứng, món ăn giàu chất khoáng và vitamin như rau, quả trong các bữa ăn hàng ngày.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để có bữa ăn ngon trong ngày (không khí vui vẻ, đầm ấm...).
3. Tránh ăn quá nhiều chất béo (chất béo chiếm khoảng 20% nhiệt lượng trong khẩu phần ăn).
4. Không uống nhiều rượu, không hút thuốc.
5. Tránh uống nước hoặc ăn thức ăn quá nóng.
6. Không ăn thức ăn quá mặn, quá nhiều mỳ chính (nên dùng lượng muối <10g/ngày, mỳ chính <2g/ngày), không dùng mỳ chính cho trẻ em.
7. Không ăn thức ăn nghi ngờ bị nhiễm nấm mốc.
8. Ăn nhiều rau quả có màu xanh, vàng, giàu chất chống ôxy hóa thiên nhiên như beta caroten, vitamin C, E ...
9. Tránh phơi nắng quá lâu dưới ánh nắng mặt trời.
10. Giữ thân thể sạch sẽ, lao động hợp lý, luyện tập thể dục thể thao đều đặn và sinh hoạt vui tươi lành mạnh.
Chống nghiện rượu
Có sự liên quan chặt chẽ giữa tiêu thụ rượu và ung thư khoang miệng, họng, hầu, thực quản. Nghiên cứu ở Bretagne và Normandie (Pháp) cho thấy, uống 0 - 40ml rượu một ngày nguy cơ ung thư là 1; uống trên 121ml rượu một ngày nguy cơ tăng lên 101 lần. Nếu đàn ông uống rượu 50ml/ngày, hút thuốc 20 - 30 điếu/ngày, nguy cơ ung thư họng miệng tăng lên 9,6 lần, nếu hút 40 điếu/ngày nguy cơ tăng tới 15,5.
Rượu được tiêu thụ mạnh từ lâu và khắp nơi, dùng để kích thích khẩu vị, để ăn ngon và gây hưng phấn thần kinh. Lạm dụng rượu làm xơ teo thoái hoá niêm mạc miệng, họng, thực quản, dạ dày, sau đó là đầu độc hệ thần kinh, suy gan thận... Vì vậy, với rượu không chống mạnh như thuốc lá nhưng chống nghiện ngập lạm dụng, không dùng rượu mạnh, không uống thường xuyên, xô bồ dẫn tới say, nghiện...
Khuyến cáo:
- Chọn đồ uống không có cồn, chọn nước quả, sôđa khi ăn cơm và ăn tiệc.
- Hạn chế tụ tập rượu chè.
- Hãy nói với bác sĩ khi bạn không bỏ được rượu.
Sinh đẻ có kế hoạch và vệ sinh sinh dục
- Không đẻ sớm dưới 20 tuổi, không đẻ nhiều con làm giảm tỷ lệ ung thư cổ tử cung.
- Không đẻ muộn trên 40 tuổi, tránh dùng thuốc chống thụ thai, cho con bú sữa mẹ sẽ giảm được nguy cơ ung thư vú.
- Quan hệ tình dục an toàn nhằm giảm nguy cơ viêm nhiễm ung thư cổ tử cung. Cần ghi nhận ở châu Âu hiện nay, ung thư cổ tử cung lại tăng sau thời gian dài giảm hẳn. Nguyên nhân trong thập kỷ 70, họ sinh đẻ giảm đi, tỷ lệ ung thư cổ tử cung giảm, nhưng sang thập kỷ 80 họ giải phóng tình dục, quan hệ nhiều đối tượng làm tăng tỷ lệ ung thư cổ tử cung.
Khuyến cáo:
+ Không quan hệ tình dục ngoài hôn nhân. Tiết dục, bảo vệ sức khoẻ sinh sản.
+ Quan hệ tình dục chủ động thì cần chuẩn bị cho an toàn. Không trông cậy hoàn toàn vào bao cao su của bạn tình.
Chống hút thuốc
Thời gian hút thuốc và số lượng thuốc hút hàng ngày liên quan chặt chẽ với ung thư phổi, hạ họng, miệng, thực quản, dạ dày, tuỵ, bàng quang. Mỗi năm trên thế giới có hơn 1 triệu người ung thư phổi chiếm 24% tổng số các loại ung thư. Hút thuốc không những gây bệnh ung thư và một số bệnh khác cho chính người hút mà còn gây ra các bệnh này ở những người xung quanh (hút thuốc thụ động). Tổ chức Y tế Thế giới ước tính, mỗi năm có khoảng 3 - 5 triệu người chết do thuốc lá hoặc cứ 9 giây lại có một người chết vì thuốc lá. Tại Việt Nam, hút thuốc lào, thuốc lá cuộn và ăn trầu thuốc cũng là các yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi, ung thư đường hô hấp trên và ung thư khoang miệng. Nghiên cứu về hút thuốc và ung thư phổi, ung thư đường hô hấp trên do Bệnh viện K tiến hành năm 2000 cho thấy, thói quen hút thuốc có liên quan với trình độ văn hoá: văn hoá dưới và tương đương cấp 1 hút thuốc nhiều hơn so với các nhóm khác. Hút thuốc nói chung làm tăng nguy cơ ung thư phổi lên 6 lần và làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường hô hấp trên lên 5,5 lần. Sự khác biệt này chủ yếu do hút thuốc lào và thuốc lá cuộn. Nguy cơ mắc các loại ung thư này tăng lên theo thời gian hút thuốc. Hút thuốc trên 40 năm có nguy cơ mắc ung thư phổi và ung thư đường hô hấp trên tương ứng là 20 lần và 10 lần so với người không hút thuốc. Những người sống và làm việc với người hút thuốc cũng có nguy cơ mắc các loại ung thư này cao gấp 2 lần so với người sống và làm việc với người không hút thuốc.
Ngừng hút thuốc không những để phòng ngừa ung thư mà còn là biện pháp có hiệu quả nhất để phòng ngừa các bệnh khác. 25% các bệnh tim mạch, 80% các viêm phế quản, giãn phế nang mạn tính có thể phòng ngừa bằng ngừng hút thuốc. Người ta ước tính, thuốc lá hiện nay chịu trách nhiệm tới 500.000 người chết trong 1 năm trên thế giới.
Cần tuyên truyền tác hại của thuốc lá ở khắp mọi nơi, cấm hút thuốc ở những nơi công cộng và hạn chế nền công nghiệp thuốc lá.
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo tập trung phòng chống tác hại của thuốc lá vào các đối tượng sau: phụ nữ; trẻ em, và thiếu niên; nhóm người có trình độ văn hoá, khoa học thấp; các dân tộc thiểu số; các nước thuộc thế giới thứ 3.
Cần thiết tiến hành nhiều biện pháp chống tác hại của thuốc lá bao gồm các biện pháp của các cấp chính quyền, đoàn thể và tổ chức xã hội: tăng cường chống hút thuốc ở nơi công cộng; loại trừ quảng cáo và sản xuất thuốc lá; tăng thuế đối với sản xuất và nhập khẩu thuốc lá; tăng cường vai trò của hệ thống truyền thông với các chương trình giáo dục; đưa ra các con số và hình ảnh về tác hại, hậu quả của thuốc lá; đưa ra những phương pháp bỏ hút thuốc cụ thể.
Khuyến cáo bỏ thuốc cụ thể:
- Cố gắng bỏ thuốc. Bỏ thuốc là khó nhưng không phải là không thể. Mỗi ngày có hàng trăm, hàng ngàn người đã bỏ được thuốc.
- Hãy nói với nhân viên y tế trợ giúp việc bỏ thuốc.
- Khuyến khích nhân thân, bạn bè không hút thuốc và bỏ thuốc
Phòng bệnh nghề nghiệp và môi trường xung quanh
1. Thống kê các chất gây ung thư có thể gặp khi hành nghề hoặc từ không khí, nước, chất thải công nghiệp.
2. Tách ra những chất gây ung thư có thể phòng tránh được.
3. Xác định các nguồn tiếp xúc.
4. Vạch ra các đề án nghiên cứu can thiệp.
5. Tiến hành các phương pháp làm giảm nguy cơ sơ sinh ung thư.
Ô nhiễm không khí: Hạn chế khí thải của xe hơi bằng kiểm tra máy móc, bỏ loại các công nghệ lạc hậu; Phát triển loại xăng ít khói; Kiểm tra, cải tiến các thiết bị đào mỏ; Đẩy xa khu chế tạo, tinh chế, công nghệ năng lượng ra khỏi khu dân cư; Cấm thải chất gây ung thư vào không khí; Cấm thuốc lá ở nơi công cộng; Đảm bảo thông khí, thông gió.
Ô nhiễm nước sinh hoạt: Chỉ dùng nguồn nước sinh hoạt không ô nhiễm; Cấm nước thải công nghiệp hoá chất, năng lượng trực tiếp vào nguồn nước; Cấm hoặc hạn chế dùng thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt cỏ chứa yếu tố sinh ung thư; Giảm bớt dùng clorine để tiệt trùng nước uống; Tăng cường kỹ thuật lọc nước tiến bộ và những kỹ thuật hấp thụ.
Chất thải: Giảm tiêu hao nguyên liệu; Tái chế những chất thải; Hạn chế dùng bừa bãi chứa chất thải, để chất thải rơi vãi dọc đường tàu hoả, đường biển; Cấm lưu trữ, để bãi thải có chứa yếu tố gây ung thư ở gần quần thể dân cư.