Hiện nay, dịch HIV/AIDS đã có trên 8 huyện, thành phố, lứa tuổi nhiễm HIV/AIDS chiếm tỷ lệ cao nhất từ 15-49 tuổi (79,3%)...

Hiện nay, dịch HIV/AIDS đã có trên 8 huyện, thành phố, lứa tuổi nhiễm HIV/AIDS chiếm tỷ lệ cao nhất từ 15-49 tuổi (79,3%). Hình thái lây truyền HIV đang có diễn biến phức tạp, từ lây truyền chủ yếu qua tiêm chích ma túy sang lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt trong những năm gần đây tỷ lệ người nhiễm HIV ở đối tượng nam quan hệ tình dục đồng giới nam (MSM) có xu hướng gia tăng, thống kê cho thấy từ năm 2018 đến năm 2023 đã có 43 người là MSM nhiễm HIV/AIDS chiếm 9,1% tỷ lệ ca nhiễm mới giai đoạn 2018 - 2023. Đối tượng có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV khoảng trên 4.000 người gồm: 1.000 người MSM và trên 3.000 người nghiện chích ma túy (NCMT), gái mại dâm (GMD), chuyển giới, vợ/chồng/bạn tình người nhiễm HIV, đây là những người có nguy cơ cao làm lây nhiễm HIV trong cộng đồng tuy nhiên lại rất khó quản lý vì khó tiếp cận để tuyên truyền các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV do vẫn còn sự kỳ thị phân biệt đối xử. Trước tình hình đó, Sở Y tế xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS của ngành y tế Ninh Bình năm 2024 như sau:

          Với các mục tiêu: Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, hướng tới chấm dứt dịch AIDS tại tỉnh Ninh Bình vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể là: Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tăng tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV. Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tăng tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tăng tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV; tăng tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.

          Trong đó tập trung vào các hoạt động về chuyên môn như: Đẩy mạnh đổi mới tư duy, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS nhằm tác động hiệu quả đến cộng đồng dân cư nhất là thanh, thiếu niên, đặc biệt những người có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, trên các kênh truyền thông như xây dựng các tin, bài, phóng sự, chương trình trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số trên các trang, mạng xã hội như facebook, fanpage, zalo, các Apps…. nhằm giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và người có hành vi nguy cơ cao nhiễm HIV tự nguyện đi xét nghiệm và tham gia điều trị thuốc kháng vi rút HIV (ARV). Tăng cường các hoạt động truyền thông tạo nhu cầu cho nhóm đối tượng đích tiếp cận và sử dụng các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS để góp phần đạt được các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS. Lồng ghép các hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS trong các sự kiện, hội nghị, hội thảo, tập huấn...Ưu tiên lồng ghép các nội dung truyền thông cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV tại các khu công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn. Tăng cường sự phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS với các ban ngành, đoàn thể như: Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Mặt trận tổ quốc tỉnh, Đoàn Thanh niên Sở Y tế, Câu lạc bộ hiến máu tình nguyện BLOUSE trắng tỉnh; Tỉnh Đoàn, các trường học, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân... phối hợp và tổ chức triển khai các hoạt động mít tinh hưởng ứng Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và kỷ niệm Ngày Thế giới phòng, chống AIDS 01/12, Tháng hành động phòng, chống ma tuý....

          Bên cạnh đó, duy trì hoạt động can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV: Triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV cao như MSM, người nghiện chích ma túy, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV. Đẩy mạnh việc phát miễn phí qua kênh nhân viên tiếp cận cộng đồng, đồng đẳng của các nhóm CBO, các điểm cố định, cơ sở xét nghiệm, điều trị HIV/AIDS. Kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy và các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone. Triển khai điều trị trước phơi nhiễm HIV (PrEP) tại Phòng khám đa khoa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, phối hợp với dự án thành phần Vusta, các cơ sở điều trị, nhân viên tiếp cận cộng đồng… kết nối, lựa chọn khách hàng đủ tiêu chuẩn tham gia điều trị trước phơi nhiễm bằng PrEP giảm thiếu tối đa nguy cơ lây nhiễm HIV trong cộng đồng.  Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục.

          Tiếp tục triển khai đa dạng hóa các hình thức tư vấn, xét nghiệm HIV, bao gồm tư vấn, xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế, cộng đồng, xét nghiệm lưu động, tự xét nghiệm HIV, chú trọng các hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV, xét nghiệm HIV trong nhóm MSM, đặc biệt nhóm MSM trẻ tuổi ở các trường học. Tăng cường quảng bá các dịch vụ xét nghiệm HIV, phân phối sinh phẩm tự xét nghiệm qua trang điện tử Dientuxetnghiem.vn. Mở rộng các phòng xét nghiệm khẳng định HIV tuyến huyện, đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm khẳng định HIV dương tính. Đảm bảo việc kết nối chuyển gửi các trường hợp xét nghiệm HIV dương tính đến dịch vụ điều trị ARV; chuyển gửi các trường hợp nguy cơ cao có kết quả xét nghiệm âm tính tới dịch vụ điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV phù hợp. Tiếp tục cập nhật người nhiễm HIV trên phần mền HIV Info 4.0, quản lý dữ liệu phát hiện mới, số liệu nhiễm mới, thực hiện chế độ báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định. Thường xuyên phân tích và dự báo tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương, xác định các nhóm đang có nguy cơ lây nhiễm HIV để ưu tiên các hoạt động tư vấn xét nghiệm và áp dụng các biện pháp chuyên môn kịp thời.

          Riêng hoạt động điều trị và chăm sóc người nhiễm HIV: Điều trị HIV/AIDS theo Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế về Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS. Tiếp tục thực hiện điều trị ARV sớm cho người nhiễm HIV, tăng cường điều trị ARV trong ngày và điều trị ARV nhanh, điều trị ARV do BHYT chi trả; tiếp tục kết nối, điều trị HIV/AIDS trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở cai nghiện ma tuý, đảm bảo duy trì điều trị ARV liên tục; thực hiện quy trình phối hợp giữa cơ sở điều trị HIV/AIDS, bao gồm điều trị HIV trẻ em, với cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản, cơ sở sản khoa, trong điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Xây dựng kế hoạch cung cấp thuốc ARV điều trị người nhiễm HIV, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV, xét nghiệm CD4, xét nghiệm tải lượng HIV và các xét nghiệm cần thiết khác trong điều trị ARV cho tất cả người nhiễm HIV, xác định cơ sở đủ điều kiện cung cấp các xét nghiệm do BHYT chi trả; hướng dẫn các cơ sở y tế điều trị HIV/AIDS thực hiện cung cấp các xét nghiệm này do BHYT chi trả, hỗ trợ xét nghiệm cho người bệnh chưa tham gia BHYT như phạm nhân và người không và chưa có thẻ BHYT, hỗ trợ kinh phí đồng chi trả ARV... bằng các nguồn kinh phí được hỗ trợ. Triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Phối hợp chặt chẽ trong triển khai các hoạt động phối hợp HIV/lao, phát hiện tích cực bệnh lao và điều trị lao tiềm ẩn ở người nhiễm HIV, đặc biệt cho người bắt đầu điều trị ARV; phát hiện và chuyển gửi điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục và những bệnh khác. Hướng dẫn các cơ sở điều trị triển khai sàng lọc bệnh viêm gan vi rút C trên người nhiễm HIV, người điều trị Methadone, kết nối chuyển gửi người bệnh Viêm gan C đến các cơ sở để theo dõi, quản lý và điều trị. Thực hiện rà soát, lập kế hoạch nhu cầu, điều tiết và báo cáo sử dụng thuốc ARV, thuốc điều trị lao tiềm ẩn thực hiện thanh quyết toán thuốc ARV theo quy định. Tiếp nhận và điều trị dự phòng phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo đúng quy định. Tăng cường hoạt động hỗ trợ kỹ thuật đối với các cơ sở điều trị HIV/AIDS về các hoạt động chuyên môn điều trị HIV/AIDS, dự trù báo cáo thuốc ARV và cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế.

          Ngoài ra tổ chức các lớp: Tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho đội ngũ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS các tuyến. Tăng cường giám sát hỗ trợ kỹ thuật các hoạt động liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS. Chú trọng nâng cao năng lực cho các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, mạng lưới người nhiễm HIV, các CBO, nhân viên tiếp cận cộng đồng, câu lạc bộ, cán bộ nòng cốt tại địa phương... trong tư vấn, cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tăng cường hướng dẫn cho người nhiễm HIV và gia đình họ về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để hỗ trợ điều trị HIV/AIDS tại gia đình.

          Cùng với đó: Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh về Kế hoạch bảo đảm tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Ninh Bình và các nguồn viện trợ, tài trợ quốc tế thuộc phạm vi quản lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường tư vấn cho người bệnh điều trị ARV tham gia sử dụng qua nguồn thanh toán BHYT. Sử dụng hiệu quả thuốc, vật tư, sinh phẩm, vật dụng can thiệp ...do các tổ chức, dự án hỗ trợ cho người bệnh. Xây dựng kế hoạch thuốc các nguồn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng cho người bệnh điều trị HIV/AIDS, điều trị Methadone, đảm bảo điều phối thuốc, sinh phẩm và các vật dụng can thiệp trên địa bàn kịp thời và hiệu quả. Củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các cơ sở điều trị ARV, Methadone các tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh.

Diệu Thúy